Nghiên cứu kết quả điều trị ARV và các yếu tố liên quan ở trẻ em nhiễm HIV đã điều trị trên 5 năm tại bệnh viện Nhi Trung ương

A. Đề Cương Được Duyệt
Tên Đề tài Nghiên cứu kết quả điều trị ARV và các yếu tố liên quan ở trẻ em nhiễm HIV đã điều trị trên 5 năm tại bệnh viện Nhi Trung ương
Mã đề tài 2024S – 10
   Lĩnh Vực Truyền nhiễm
Phòng ban TT bệnh nhiệt đới
Chủ nhiệm đề tài TS. Đỗ Thiện Hải
Cơ quan chủ trì
Thời gian
   Mục tiêu 1. Mô tả kết quả điều trị ARV trên 5 năm ở trẻ nhiễm HIV tại bệnh viện Nhi Trung ương.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV.
Sản phẩm dự kiến 1. Một bài báo khoa học trong nước
2. Đào tạo 01 Bác sĩ chuyên khoa 2
B. Đề Cương Điều Chỉnh
Thuyết minh điều chỉnh

C. Nghiệm Thu
Kết quả nghiệm thu Đã nghiệm thu
D. Tóm tắt

Đặt vấn đề
Trẻ em nhiễm HIV điều trị ARV trong thời gian dài chịu nhiều ảnh hưởng từ hỗ trợ của người chăm sóc đặc biệt là trẻ nhỏ, sự kỳ thị của gia đình, xã hội, sự hiểu biết của trẻ và người chăm sóc… từ đó ảnh hưởng đến tuân thủ và kết quả điều trị của trẻ. Trẻ em nhiễm HIV ở Bệnh viện Nhi Trung ương được theo dõi điều trị ARV dài nhất là 17 năm. Số liệu về hiệu quả điều trị trong thời gian dài và yếu tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ARV ở trẻ em nhiễm HIV tại Việt Nam ít được báo cáo.
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị ARV và phân tích một số yếu tố liên quan ở trẻ em nhiễm HIV tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 04 năm 2023.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu theo dõi hồi cứu 312 trẻ em dưới 16 tuổi tại thời điểm được chẩn đoán nhiễm HIV và đăng ký điều trị ARV tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 01/01/2006 đến 30/04/2018.
Kết quả: tuổi trung bình (15,8 ± 4,1) tuổi. Tỷ lệ nam/nữ là 1,36/1. Tại thời điểm nghiên cứu: 93,9% (293/312) trẻ có số lượng TCD4 bình thường, 94,9% (296/312) trẻ có tải lượng vi rút dưới 200 bản sao/mm3. Trong quá trình điều trị có: 19,9% (62/312) trẻ thất bại ARV bậc 1, 4,2% (13/312) trẻ thất bại ARV bậc 2. Khi bắt đầu điều trị ARV: 53,5% trẻ ở giai đoạn lâm sàng 3, 4. 69,6% (215/309) trẻ có số lượng TCD4 ở mức suy giảm miễn dịch nặng, đây được coi là yếu tố dự báo thất bại điều trị ARV bậc 1 (OR = 2,15; [95%CI: 1,062 – 4,354], p = 0,031). Một số yếu tố nguy có ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị ARV bậc 1: trẻ mất bố hoặc mẹ hoặc mất cả bố và mẹ (OR = 2,2; [95%CI: 1,241 – 3,971], p = 0,006), kỳ thị và phân biệt đối xử (OR = 4,6 [95%CI: 2,07 – 10,086], p = 0,0001), trẻ biết mình nhiễm HIV (OR = 3,9; [95%CI: 1,791 – 8,623], p = 0,0001), trẻ cảm thấy khó chịu với tình trạng nhiễm HIV (OR=2,4; [95%CI: 1,292 – 4,451], p = 0,005), trẻ tự lấy thuốc uống (OR = 6,6 [95%CI: 2,006 – 21,88], p = 0,0001); trẻ bỏ học hoặc không đi học (OR=2; [95%CI: 0,991- 4,042], p=0,05). Phân tích hồi quy logistic đa biến xác định được một số yếu tố thất bại điều trị ARV bậc 2: trẻ cảm thấy khó chịu với tình trạng nhiễm HIV [OR=11,3; 95%CI: 1,455 – 88,054; p=0,02]; trẻ không biết mục đích điều trị ARV [OR=12,8; 95%CI: 1,091 – 150,669; p=0,042].
Kết luận: Trẻ em nhiễm HIV bắt đầu điều trị ARV muộn, đa số trẻ em đã suy giảm miễn dịch nặng và ở giai đoạn lâm sàng 3, 4. Khoảng 1/4 số trẻ điều trị ARV thất bại điều trị bậc 1, và một số trẻ thất bại điều trị ARV bậc 2. Các yếu tố gây thất bại điều trị ARV bậc 1 là: Suy giảm miễn dịch nặng khi bắt đầu điều trị ARV, sử dụng Stavudin trong phác đồ điều trị ARV, trẻ có bố hoặc mẹ hoặc cả bố mẹ đã mất, trẻ bị kỳ thị và phân biệt đối xử, biết mình nhiễm HIV, cảm thấy khó chịu với tình trạng nhiễm HIV, bỏ học hoặc không đi học, tự lấy thuốc uống. Các yếu tố gây thất bại điều trị ARV bậc 2 là: trẻ khó thích nghi, cảm thấy khó chịu với tình trạng nhiễm HIV, không biết mục đích điều trị ARV.
Từ khóa: HIV, điều trị HIV trẻ em, điều trị HIV, trẻ em, điều trị ARV.

Trả lời

ĐĂNG KÝ THAM GIA KHÓA HỌC




    (Đăng ký tham gia các khóa học, các lớp đang tuyển sinh, chương trình đào tạo tại đây … )
    Khóa đào tạo thực hành Điều dưỡng “Cấp cứu Nhi khoa cơ bản”

    Khóa đào tạo thực hành Điều dưỡng “Cấp cứu Nhi khoa cơ bản” 

    I. Mục tiêu của khóa học: - Cung cấp cho học viên các kiến thức cơ bản, kỹ năng tiếp cận và đánh giá bệnh nhân cấp cứu một cách hệ thống để đưa ra các can thiệp chính xác và kịp thời với tình trạng khẩn cấp của người bệnh. - Củng cố và nâng cao năng lực thực hành, lập kế hoạch chăm sóc người bệnh và rèn luyện tác phong làm việc cũng như kỹ năng giao tiếp trong môi trường cấp cứu.

    II. Đối tượng tuyển sinh: Điều dưỡng trình độ từ trung cấp trở lên và đang làm việc trong lĩnh vực Nhi khoa

    III. Hình thức tuyển sinh: Xét duyệt hồ sơ

    IV. Thời gian đào tạo: Học tập trung 03 tháng liên tục tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

    V. Chương trình học: - Lý thuyết: Theo chương trình đào tạo Điều dưỡng “Cấp cứu Nhi khoa cơ bản” của Bệnh viện Nhi Trung ương - Thực hành: tại Khoa Cấp cứu và Chống độc - Nội dung học tập: + Nhân biết trẻ bệnh nặng và phân loại bệnh nhân + Cấp cứu cơ bản, vận chuyển bệnh nhân an toàn + Đánh giá và xử trí đau cho trẻ + Chăm sóc, theo dõi trẻ mắc một số bệnh: trẻ bị sốc, suy hô hấp cấp, ngộ độc cấp, trẻ bị mất nước, trẻ bị sốt cao co giật… + Các quy trình kỹ thuật: cho bệnh nhi thở oxy, bóp bóng qua mask, phụ giúp bác sĩ đặt nội khí quản, phụ giúp bác sĩ chọc dò tuỷ sống…

    VI. Quyền lợi của học viên Sau khi hoàn thành và đạt yêu cầu của khóa học, học viên được: - Cấp chứng chỉ đào tạo liên tục Điều dưỡng “Cấp cứu Nhi khoa cơ bản” của Viện Đào tạo và Nghiên cứu Sức khỏe Trẻ em- Bệnh viện Nhi Trung ương. - Xác nhận thời gian thực hành (nếu có nhu cầu)

    VII. Hồ sơ đăng ký dự tuyển:

    1. Hồ sơ gồm: a. Đơn xin đi học; b. Bản sao công chứng bằng tốt nghiệp có giá trị trong vòng 6 tháng tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ c. Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của cơ quan công tác hoặc xã/phường nơi cư trú) d. Bản sao công chứng Giấy khai sinh hoặc Căn cước công dân; e. 02 ảnh kích thước 3x4cm và bản mềm ảnh (định dạng GIF, JPG hoặc PNG) (yêu cầu ảnh phông trắng và học viên mặc áo trắng, ảnh chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ, mặt sau ảnh ghi rõ họ tên và ngày sinh); f. Quyết định cử đi học của cơ quan (nếu có). Tất cả các giấy tờ xếp theo thứ tự trên, đựng trong túi hồ sơ và ghi đầy đủ các mục theo mẫu bìa túi hồ sơ. 2. Thời gian nhận hồ sơ: tuyển sinh liên tục 3. Nơi nhận hồ sơ: - Phòng Quản lý đào tạo - Viện Đào tạo và Nghiên cứu Sức khỏe Trẻ em, Bệnh viện Nhi Trung ương, Số 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội. - Hoặc liên hệ: ĐDCKI. Đỗ Minh Thuỳ, phòng Quản lý đào tạo, VĐT&NCSKTE, Email: thuydo@rich.org.vn, ĐT: 024 6273 8884; 024 6273 8883 4. Kế hoạch mở lớp: Liên tục theo hình thức cầm tay chỉ việc hoặc theo lớp khi đủ số lượng học viên, cụ thể: - Đợt 1: dự kiến đầu tháng 3 năm 2023 - Đợt 2: dự kiến đầu tháng 6 năm 2023 - Đợt 3: dự kiến đầu tháng 9 năm 2023 - Đợt 4: dự kiến đầu tháng 12 năm 2023 5. Học phí: 13.030.000 đồng/khóa

    Lưu ý: Thí sinh không được hoàn trả hồ sơ và học phí trong mọi trường hợp. Xin trân trọng cảm ơn!

    Lịch khai giảng Liên hệ Đăng ký học