Đặt vấn đề: Viêm phổi thuỳ là một dạng tổn thương sâu tại nhu mô phổi tập trung tại một hoặc nhiều thuỳ phổi, thường hay gặp ở trẻ lớn và người lớn. Những năm gần đây tuổi mắc viêm phổi thùy ngày càng nhỏ và căn nguyên gây bệnh thay đổi.Với đặc điểm tổn thương sâu tại nhu mô phổi nên khó lấy được bệnh phẩm tại vị trí tổn thương. Phần lớn các nghiên cứu nguyên nhân viêm phổi thuỳ ở trẻ em thường chỉ lấy được bệnh phẩm từ dịch tỵ hầu, rất ít nghiên cứu xác định đước nguyên nhân với mẫu bệnh phẩm đường hô hấp dưới. Với sự phát triển khoa học, kỹ thuật cấy đếm cho phép xác định tác nhân vi khuẩn gây bệnh hay chỉ là vi khuẩn cư trú, kỹ thuật PCR có thể xác định được sự xuất hiện của vi khuẩn trong bệnh phẩm, phản ứng huyết thanh học với kháng thể đặc hiệu cho phép đánh giá được sự xuất hiện của vi khuẩn hoạt động. Việc kết hợp các xét nghiệm có cơ hội chẩn đoán tác nhân gây bệnh càng trở nên chính xác, khu trú được vi khuẩn và các biện pháp điều trị phù hợp. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Xác định tỷ lệ viêm phổi thùy, tác nhân vi khuẩn tại dịch tỵ hầu và kết quả điều trị viêm phổi thuỳ theo định hướng tác nhân vi khuẩn gây bệnh tại dịch tỵ hầu.
Với phương pháp nghiên cứu mô tả thu thập được 835 bệnh nhân viêm phổi thuỳ (10,6%) trẻ được chẩn đoán viêm phổi, trong thời gian thực hiện từ 01/03/2023 đến 29/02/2024. Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 xử lý số liệu thống kết trong nghiên cứu.
Kết quả: Với phương pháp Multiplex PCR tại dịch tỵ hầu cho tỷ lệ dương tính là 66,5% với việc phát hiện vi khuẩn M.pneumonia, H.Influenza và S.pneumonie là 32,1% ; 28,1% và 21,9%. Nuôi cấy dịch tỵ hầu phát hiện được vi khuẩn là 32,6 %. Trong đó vi khuẩn H.Influenza, S.pneumonia và M.catarrhalis 17,5%, 7,4 % và 7,9 %. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi do M.pneumonia {PCR và IgM M.pneumoniea (+)/ IgM Mycoplasma (-) chuyển (+) } là 26,7%.
Kết quả điều trị 835 trẻ đã được điều trị khỏi xuất viện, không có tử vong. Những bệnh nhân viêm phổi thuỳ được điều trị kháng sinh phù hợp với kết quả KSĐ theo định hướng căn nguyên vi khuẩn tìm thấy tại DTH, có ngày điều trị trung bình và tỷ lệ phải chuyển đổi kháng sinh điều trị thấp hơn so nhóm điều trị ban đầu không phù hợp với KSĐ tại DTH hoặc điều trị theo kinh nghiệm (PCR và cấy IgM M.P âm tính). Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi do M.Pneumonia điều trị khỏi với Macrolide , Macrolide chuyển Quinolone và Quinolone được dùng ngay từ đầu là 74,4%, 21,1% và 4,5%. Kết quả này tương tự kết quả điều trị cho nhóm trẻ nhiễm M.Pneumonia được xác định chỉ có IgM (+) hoặc PCR(+) là 80,1%; 18,9% và 1,0%. Tỉ lệ trẻ viêm phổi M.pneumonia được điều trị khỏi bệnh bằng Azithromycin IV chiếm 95,3%.
Kết luận: Điều trị viêm phổi thuỳ theo định hướng tác nhân gây bệnh tại DTH cho kết quả tốt giảm ngày điều trị trung bình, giảm tỷ lệ chuyển kháng sinh, Macrolide đường uống là kháng sinh có hiệu quả điều trị viêm phổi thuỳ do Mycoplasma pneumoniea. Macrolide đường tĩnh mạch là giải pháp an toàn hiệu quả cho bệnh nhân viêm phổi Mycoplasma pneumoniea nặng ở trẻ <2 tuổi. Xác định tác nhân vi khuẩn trong dịch tỵ hầu, định hướng điều trị ở bệnh nhân viêm phổi thuỳ là điều cần thiết và có ý nghĩa khi chưa có giải pháp tốt hơn xác định căn nguyên chính xác tại ổ viêm